HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Công nghệ sản xuất đường bao gồm 3 công đoạn chính như sau:
- Công đoạn ép nước mía - Công đoạn làm sạch nước mía (hoá chế) - Công đoạn kết tinh, ly tâm, phân loại và đóng bao. Trong quy trình sản xuất đường mía, nước thải phát sinh từ nhiều công đoạn. Tuỳ theo mục đích sử dụng, nước thải các công đoạn khác nhau có độ ô nhiễm khác nhau. Đặc biệt một số công đoạn có độ ô nhiễm từ cao đến rất cao.
Ø Nước thải công đoạn ép mía: chủ yếu từ khâu vệ sinh máy ép, đay là nguồn thải gây ô nhiễm nhất. Do chứa nhiều vụn bã mía, đường, bọt váng rơi vãi nên nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (COD) cao. Ø Nước thải công đoạn hoá chế: có mức độ ô nhiễm cao. Chất gây ô nhiễm ở đây là các hoá chất dung để keo tụ, tạo bong nhằm loại bỏ các tạp chất trong nước mía như: sữa vôi, H3PO4, chất trợ lắng, … Nước thải còn chứa một lượng lớn chất rắn là bùn chặn photphat, cacbonat, … đường, các tạp chất phi đường nên hàm lượng SS, TS, COD, BOD cao. Ø Nước thải baromet (công đoạn cô đặc nấu đường), có lưu lượng lớn, hàm lượng ô nhiễm thấp, chủ yếu ô nhiễm nhiệt. Nước thải này được làm lạnh, rồi tuần hoàn tái sử dụng. Nước ngưng tụ: ngoài nước thải baromet công đoạn cô đặc, nấu đường còn phát sinh một lượng lớn nước ngưng. Đây là nước hoàn toàn mềm, có thể sử dụng để cấp cho nồi hơi và làm nước trích ly cho công đoạn ép mía. Ø Công đoạn kết tinh: Nước thải của công đoạn này chủ yếu là nước thải làm lạnh trợ tinh C. Nước thải này có thể tái sử dụng sau khi giải nhiệt. Một dung nước thải khác do vệ sinh thiết bị nhà xưởng chứa một lượng chất hữu cơ (đường, mật rỉ cần được xử lý. Ø Công đoạn ly tâm: đường được tách ra khỏi dung dịch nước cái. Một dạng nước thải dưới dạng mật rỉ, chứa 1/3 đường khử có thể tận thu để sản xuất các sản phẩm phụ khác. Nước thải từ rửa, vệ sinh thiết bị, nhà xưởng cũng có đặc trưng như dòng thải của công đoạn nấu. Để giảm lượng nước cấp, giảm lưu lượng nước thải cần xử lý, nhà máy đường Nông Cống đã thực hiện phân luồng dòng thải. Toàn bộ nước thải của nhà máy được phân thành 3 dòng chính như sau: Ø Nước thải loại 1: là nước ngưng tụ hơi sau khi cấp nhiệt tại các thiết bị gia nhiệt, cô đặc, nấu đường. nước ngưng được tuần hoàn tái sử dụng cho lò hơi và một phần dùng cho quá trình công nghệ (nước thẩm thấu cho quá trình ép, nước bổ sung khi ly tâm, ...) Ø Nước thải loại 2: là nước dùng làm lạnh cho các thiết bị trao đổi nhiệt gián tiếp như thiết bị kết tinh đường C, thiết bị ngưng tụ baromet của các hồi cô đặc và nồi nấu, ... Lượng nước này chỉ ô nhiễm nhiệt nên được thu gom tới hồ giải nhiệt bằng giản phun mưa, sau đó tuần hoàn tái sử dụng lại và có bổ sung thêm. Ø Nước thải loại 3: bao gồm nước thải công đoạn ép mía, nước thải rửa thiết bị, vệ sinh nhà xưởng, ... Lựa chọn phương án xử lý nước thải cho nhà máy đường Để lựa chọn quy trình công nghệ xử lý hợp lý, phải dựa vào thành phần, tính chất của nước thải, bản chất của chất nhiễm bẩn, các điều kiện hợp lý để bảo vệ môi trường. Trong xử lý nước thải người ta chia quá trình xử lý thành 3 công đoạn: - Xử lý sơ bộ - Xử lý thứ cấp - Xử lý bổ sung Xử lý sơ bộ Công đoạn này loại bỏ phần lớn các tạp chất thô cứng, vật nổi, vật nặng ( cát, đá, sỏi, dầu mỡ....) để bảo vệ bơm, đường ống, thiết bị tiếp theo và đưa nước thải vào xử lý thứ cấp có hiệu quả hơn. Công đoạn này thường bao gồm: Song chắn hoặc lưới chắn rác, có thể có máy nghiền và cắt vụn rác, lắng cát, bể điều hoà, bể trung hoà, tuyển nổi và lắng sơ cấp. Bể điều hoà đôi khi có sục khí, bổ sung Clo để khử mùi, khử màu và làm tăng cường oxy hoá. Xử lý thứ cấp Xử lý cơ bản chủ yếu là ứng dụng các quá trình sinh học. Công đoạn này phân huỷ sinh học các chất hữu cơ, chuyển các chất hữu cơ dễ phân huỷ thành các chất vô cơ và chuyển các chất hữu cơ ổn định thành bông cặn dễ loại bỏ ra khỏi nước. Các công trình và thiết bị loại này thường chia ra các nhóm: - Bể hiếu khí với bùn hoạt tính (Aeroten) - Lọc sinh học hoặc qua cánh đồng lọc - Ao hồ hiếu khí (Hồ sinh học) - Đĩa quay sinh học - Lắng thứ cấp Nhiều trường hợp công đoạn này chỉ gồm có một trong các công trình hoặc thiết bị trên kết hợp với lắng thứ cấp. Có trường hợp công đoạn xử lý thứ cấp này không phải xử lý theo sinh học mà theo quả trình hoá học hoặc lý học như: Keo tụ, hấp phụ, trao đổi ion ... cũng có khi chỉ là lọc đơn thuần Xử lý bổ sung Thông thường công đoạn này chỉ cần khử khuẩn để đảm bảo nước trước khi được đổ vào thuỷ vực không còn vi sinh vật gây bệnh, khử màu, khử mùi và giảm nhu cầu oxy sinh học cho nguồn tiếp nhận. Các phương pháp khử khuẩn thường được sử dụng là:Hấp phụ bằng than hoạt tính, Clo hoá, ozon, tia cực tím.... Nhiều trường hợp, trong hệ thống xử lý nước thải người ta dùng các quá trình công nghệ tổng hợp gồm cả phương pháp cơ học, hoá lí, sinh học. Xử lý bùn cặn Trong quá trình xử lý nước thải, thu được một lượng lớn bùn cặn, đó là các tạp chất vô cơ, hữu cơ. Bùn cạn ở công đoạn xử ls sơ bộ chủ yếu là các cặn vô cơ, bùn cặn thu được ở lắng thứ cấp chủ yếu là tạp chất hữu cơ chứa nhiều sinh khối vi sinh vật. Các công trình thiết bị trong công đoạn này: bể cô đặc cặn bằng trọng lực hay tuyển nổi, bể xử lý bùn cặn hiếu khí hoặc yếm khí và cô đặc cặn, bể lọc bùn chân không, máy lọc ly tâm, máy lọc ép băng tải, sân phơi bùn... Bùn cặn hữu cơ sau ki xử lý, nếu không có chất độc được sử dụng làm phân bón tốt hoặc có thể dùng làm chất đốt. |
|